KẼM (Zn) VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG (Tiếp theo)

 Lê Minh Giang  29-12-2020  626 Lượt xem

Mối quan hệ kẽm và các yếu tố khác (Tiếp theo)

Về vai trò trong dinh dưỡng cây trồng, kẽm ảnh hưởng đến sinh tổng hợp axit indol acetic; là thành phần thiết yếu của men metallo-enzimes carbonic, anhydrase, anxohol dehydrogenase. Kẽm còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein. Đặc biệt, kẽm còn giúp cho việc tăng cường khả năng sử dụng đạm (N) và lân (P) trong cây.

Thiếu kẽm có thể làm giảm năng suất tới 50% mà không biểu hiện triệu chứng gì. Trong trường hợp cây thiếu kẽm nặng, triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng sẽ xuất hiện chủ yếu ở các lá trưởng thành hoàn toàn, thường là lá từ thứ hai và thứ ba từ trên xuống.

Nếu cây trồng không được cung cấp đủ kẽm sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển khiến năng suất và chất lượng cây trồng giảm. Tình trạng thiếu kẽm ở cây trồng được thể hiện ở những biểu hiện dễ nhận thấy như: thân cây phát triển còi cọc, cây thấp, mắc bệnh úa vàng, lá cây có hình dạng còi cọc khác thường.

Những biểu hiện này thay đổi tùy theo từng loại cây trồng và chỉ thể hiện rõ ở những cây trồng bị thiếu kẽm nghiêm trọng. Trong những trường hợp thiếu kẽm ở mức độ thấp, năng suất cây trồng có thể giảm đến 20% hoặc nhiều hơn mặc dù cây trồng không có những triệu chứng rõ ràng.

Ngô (bắp) là một trong những loại cây trồng bị ảnh hưởng nhiều nhất đối với tình trạng thiếu kẽm và có mức hấp thụ kẽm cao nhất trên mỗi ha đất trồng. Nhu cầu về ngô tăng cao để sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm tại các nước đang phát triển và ngoài ra còn sản xuất etanol tại các nước phát triển đang làm cho tình trạng thiếu kẽm ở loại cây trồng này trở thành một vấn đề nghiêm trọng cần ưu tiên giải quyết. Trên cây ngô nếu thiếu kẽm thì lá sẽ có từ một hoặc vài sọc vàng nhạt đến một dải các mô màu trắng hoặc vàng với các sọc đỏ tía giữa gân và mép lá, xảy ra chủ yếu ở phần dưới của lá.

Trên cây lúa, sau khi cấy 15 – 20 ngày, xuất hiện các đốm nhỏ rải rác màu vàng nhạt xuất hiện trên các lá già, sau đó phát triển rộng ra, hợp lại và trở thành màu xẫm, sau đó lá trở thành màu đỏ và bị khô đi trong vòng 1 tháng. Đối với nhóm cây có múi, trêm cam, chanh xuất hiện lá úa vàng không đều giữa các gân lá, các lá non trở nên ngắn và hẹp, sự hình thành nụ quả sẽ giảm mạnh, các loại cây có cành thì bị khô đầu cành và chết.

Hiện tượng biểu hiện thiếu kẽm ở cây trồng

3. Mức độ và nhu cầu kẽm của cây trồng

Mức độ mẫn cảm do thiếu kẽm của các cây trồng cũng thay đổi tuỳ theo nhóm cây:

– Nhóm cây mẫn cảm với thiếu kẽm như cam quýt, cây ăn quả lâu năm, nho, đậu côve, đậu nành, bắp, hành.

– Nhóm cây mẫn cảm trung bình với thiếu kẽm: bông vải, khoai tây, cà chua, cao lương, củ cải, lúa

– Nhóm cây ít mẫn cảm với thiếu kẽm: các loại cây ngũ cốc hạt nhỏ, cà rốt, măng tây, bạc hà lấy tinh dầu.

Để khắc phục tình trạng thiếu kẽm trên cây trồng, người ta bổ sung kẽm trong các loại phân bón lá, thường dùng là Sulphát kẽm ZnSO4 với liều lượng sử dụng từ 15 – 250 g Zn nguyên chất /ha. Ta pha với khoảng 200 – 300 lít nước và phun cho 1 ha. Phun vừa đủ ướt lá, nên pha thêm chất bám dính để tăng hiệu quả sử dụng phân bón lá. Ngoài ZnSO4, có thể phun loại kẽm đã được chelat hoá như: NaZn EDTA tuy có hiệu quả cao hơn nhưng giá thành khá cao. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phân bón lá với thành phần dinh dưỡng khác nhau, trong đó có bổ sung thêm nhiều loại nguyên tố vi lượng khác nhau. Do đó khi người dân sử dụng cần xem kỹ thành phần dinh dưỡng ghi trên nhãn chai cũng như tính năng tác dụng của loại phân đó. Như vậy sử dụng cho cây trồng mới hiệu quả.

Cây hút kẽm ở dạng Ion hòa tan trong nước. Hàm lượng Zn trong cây thay đổi từ 15-22 mg/kg chất khô. Nhiều cây trồng thể hiện sự cần thiết phải bón kẽm. Các loại cây thể hiện nhu cầu bón kẽm nhất, đó là lúa, ngô, cây ăn quả như cam quýt bưởi chanh, đào, lê, táo. Trong các cây họ đậu thì các cây đậu ăn quả non như đậu cô ve, cô bơ, đậu đũa thường thể hiện sự cần thiết phải bón kẽm.

Dự trữ kẽm trong lớp đất mặt khoảng 120-170kg/ha/ Lượng kẽm dễ tiêu thay đổi theo pH, hàm lượng lân, chất hữu cơ và sét. Kẽm hòa tan nhiều khi pH quá chua hoặc quá kiềm. Trong khoảng pH 6-8, kẽm thường khó hòa tan.

 

Muối kẽm (Zn) dạng tinh thể và chelate

4. Các dạng muối có chứa thành phần kẽm (Zn):

  1. Kẽm sunfat (ZnSO4.H2O)
  2.  Kẽm sunfat mono hydrat

Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %

Dạng bột màu trắng

  1. Kẽm sunfat hydroxit (ZnSO4.4Zn(OH)2)
  2. Kẽm clorua (ZnCl2)
  3. Kẽm nung chảy với silicat
  4. Kẽm oxit (ZnO):
  5. Kẽm cacbonat (ZnCO3): Hàm lượng Zn: 52%. Hòa tan tốt trong axit, kiềm và dung dịch muối amoni, không tan trong nước
  6. Kẽm sunfit (ZnS): Hàm lượng Zn: 67%; S: 32%

9 . Kẽm phôtphat (Zn3(PO4)2)

10.Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-15)

  1. Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-9)
  2. Bột kim loại Kẽm nano

Hình thức sản phẩm: dạng bột màu xám

Sưu tầm và biên soạn Ks Lê Minh Giang

Bình luận

bài viết cùng chủ đề

Xem thêm